Học sinh tr:ượt lớp 10 Hà Nội vẫn còn cơ hội trúng tuyển sau ngày 10/7

(Dân trí) – 6 ngày tới, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội sẽ duyệt điểm chuẩn bổ sung. Đây là cơ hội cho những thí sinh trượt cả ba nguyện vọng.

Theo kế hoạch, Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Hà Nội sẽ duyệt điểm chuẩn bổ sung vào ngày 10/7.

Cụ thể, buổi sáng Sở duyệt điểm chuẩn bổ sung lớp 10 chuyên, buổi chiều duyệt điểm chuẩn bổ sung lớp 10 không chuyên.

Căn cứ trên số lượng học sinh nhập học thực tế tại từng trường, đối chiếu với chỉ tiêu được giao, Sở sẽ quyết định việc có hạ điểm chuẩn vào lớp 10 hay không.

Học sinh trượt lớp 10 Hà Nội vẫn còn cơ hội trúng tuyển sau ngày 10/7 - 1

Thí sinh thi lớp 10 tại Hà Nội (Ảnh: Mạnh Quân).

Nếu điểm chuẩn bổ sung được thông qua, các thí sinh trúng tuyển sau khi hạ điểm sẽ xác nhận và nộp hồ sơ nhập học vào 12-15/7.

Với những thí sinh phúc khảo điểm thi, kết quả phúc khảo sẽ được trả vào ngày 25/7.

Thí sinh trúng tuyển sau phúc khảo sẽ nộp hồ sơ nhập học vào ngày 29/7.

Năm 2023, Sở duyệt điểm chuẩn bổ sung cho 28 trường. Nhiều trường có điểm chuẩn cao trên 40 điểm đã hạ điểm sau ngày 10/7. Mức giảm điểm chuẩn từ 0,25-0,75 điểm.

Trong số này có Trường THPT Yên Hòa giảm từ 42,25 xuống 41,5; Trường THPT Chu Văn An giảm từ 44,5 xuống 44,25; Trường THPT Cầu Giấy giảm từ 41,5 xuống 41,25; Trường THPT Phạm Hồng Thái giảm từ 40,75 xuống 40,25; Trường THPT Tây Hồ giảm từ 38,75 xuống 38,25.

Cá biệt có Trường THPT Mỹ Đức C giảm 4 điểm, từ 22 xuống 18 điểm.

Chi tiết danh sách 28 trường THPT giảm điểm chuẩn lớp 10 năm 2023:

Trường THPT  Điểm chuẩn  Điểm chuẩn bổ sung
Phạm Hồng Thái  40,75  40,25
Cầu Giấy  41,5  41,25
Yên Hòa  42,25  41,5
Chương Mỹ B  26  25,75
Hồng Thái  30,25  29,5
Tân Lập  33  32,75
Cao Bá Quát – Gia Lâm  38,25  37,75
Nguyễn Văn Cừ  35,75  35,5
Thạch Bàn  36,5 36,25
Quang Minh 30,5 30
Tiền Phong 31,5 31,25
Hợp Thanh 24 23,25
Mỹ Đức C 22 18
Phúc Thọ 28,5 28
Vân Cốc 24,75 24
Cao Bá Quát – Quốc Oai 28,75 28,25
Minh Khai 27,5 26,75
Phan Huy Chú – Quốc Oai 27,75 27,25
Chu Văn An 44,5 44,25
Tây Hồ 38,75 38,25
Hai Bà Trưng – Thạch Thất 25 23,75
Minh Hà 25,75 25,25
Nguyễn Trãi – Thường Tín 32 31,75
Tô Hiệu – Thanh Trì 27,25 26,75
Vân Tảo 30,5 29,75
Ứng Hòa A 29 28,25
Minh Quang 17 16
Bắc Lương Sơn 17 16