Lãi suất ngân hàng hôm nay
Sau khi tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-15 tháng từ hôm 22/5, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) vừa tăng thêm lãi suất huy động tại gần như tất cả kỳ hạn tiền gửi từ hôm nay, 7/6.
Biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được MB cập nhật cho thấy, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng tăng 0,4%/năm lên 3%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn 2-5 tháng tăng thêm 0,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng đang có lãi suất 3,1%/năm, kỳ hạn 3-4 tháng 3,3%/năm và lãi suất kỳ hạn 5 tháng là 3,4%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-8 tháng tăng thêm 0,2%/năm lên mức 4,1%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng cũng tăng mức tương tự lên 4,2%/năm.
MB giữ nguyên lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng ở mức 4,9%/năm, trong khi lãi suất kỳ hạn 13-18 tháng tăng thêm 0,1%/năm lên 4,8%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tại MB vẫn giữ nguyên ở mức 5,7%/năm đối với các kỳ hạn từ 24-60 tháng.
Cũng trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) điều chỉnh lãi suất tiền gửi theo hướng tăng lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1-9 tháng, đồng thời giảm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 15-36 tháng.
Trong đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-3 tháng tăng 0,2%/năm. Kỳ hạn tiền gửi 1 tháng tại Eximbank đang có lãi suất 3,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,5%/năm và kỳ hạn 3 tháng tăng lên 3,6%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn 6-9 tháng được Eximbank điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm, lên 4,3%/năm.
Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 12 tháng được giữ nguyên mức 5%/năm.
Đáng chú ý, Eximbank giảm lãi suất huy động các kỳ hạn 15-36 tháng với mức giảm 0,1%/năm. Hiện lãi suất kỳ hạn 15 tháng giảm xuống 5%/năm, kỳ hạn 18 tháng còn 5,1%/năm và kỳ hạn 24-36 giảm xuống 5,2%/năm.
Mức lãi suất 5,2%/năm cũng là lãi suất huy động cao nhất tại Eximbank.
Trước đó, Eximbank từng tăng lãi suất các kỳ hạn từ 1-36 tháng, với mức tăng 0,1%/năm trong tháng 5.
Ngoài Eximbank và MB, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 7/6/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,6 | 4,8 | 4,4 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | 4,6 |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,55 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,7 |
BVBANK | 3,2 | 3,4 | 4,7 | 4,6 | 5,3 | 5,5 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3 | 3,6 | 4,3 | 4,3 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 2,6 | 3,12 | 4,45 | 4,8 | 5,35 | 5,45 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
INDOVINA BANK | 3,2 | 3,45 | 4,4 | 4,45 | 5,2 | 5,4 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
LPBANK | 3,2 | 3,3 | 4,4 | 4,5 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,2 | 4,9 | 4,7 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,4 | 3,7 | 4,85 | 5,05 | 5,4 | 5,9 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,4 | 4,6 | 5,4 | 5,9 |
PGBANK | 2,9 | 3,2 | 4,2 | 4,2 | 5 | 5,2 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,6 | 3,8 | 4,45 | 5 |
SHB | 3,1 | 3,2 | 4,5 | 4,6 | 5 | 5,3 |
TECHCOMBANK | 2,75 | 3,05 | 3,95 | 3,95 | 4,65 | 4,65 |
TPBANK | 3,2 | 3,4 | 4,3 | 5 | 5,4 | |
VIB | 2,8 | 3,1 | 4,3 | 4,3 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3 | 3,3 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
VIETBANK | 3,1 | 3,4 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,8 |
VPBANK | 2,9 | 3,2 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |
Theo thống kê trong tuần đầu tiên của tháng 6, có 14 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: VietinBank, TPBank, VIB, GPBank, BaoViet Bank, LPBank, Nam A Bank, OceanBank, ABBank, Bac A Bank, MSB, MB, Eximbank.
Mặc dù tăng lãi suất huy động các kỳ hạn 1-9 tháng, nhưng Eximbank lại giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 15-36 tháng.
Biến động lãi suất Agribank, VietinBank, Vietcombank và BIDV
Ghi nhận với 3 ngân hàng Vietcombank, Agribank, và BIDV, biểu lãi suất huy động đang được niêm yết quanh ngưỡng 1,6-4,7%/năm.
Trong đó, ở kỳ hạn 3 tháng, BIDV đang niêm yết mức lãi cao nhất là 2%. Còn ở các kỳ hạn dài từ 18 tháng trở lên, các ngân hàng có lãi suất tương đương, 4,7%/năm.
Gửi tiết kiệm 350 triệu đồng tại Agribank, Vietcombank hay BIDV nhận lãi ra sao?
Để tính tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 350 triệu đồng kỳ hạn 12 tháng tại Ngân hàng A lãi suất 4,7%/năm, bạn có thể nhận được: 350 triệu đồng x 4,7%/12 x 12 = 16,45 triệu đồng.
Cùng số tiền và kỳ hạn trên, nếu bạn gửi tiết kiệm tại Ngân hàng B có lãi suất 4,6% số tiền lãi bạn nhận được sẽ là: 350 triệu đồng x 4,6%/12 x 12 = 16,1 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.
Mời độc giả theo dõi video đang được quan tâm trên Gia đình và Xã hội
Ngân hàng nào đang áp dụng gói vay mua nhà lãi suất thấp nhất hiện nay